Kinh doanh bán hàng online có cần kê khai và đóng thuế không?

Kinh doanh bán hàng online có cần kê khai và đóng thuế không?

Kinh doanh bán hàng online có cần kê khai và đóng thuế không?

Một trong những vấn đề quan trọng mà các hộ kinh doanh, doanh nghiệp và cá nhân kinh doanh rất quan tâm khi kinh doanh bán hàng online có cần kê khai và đóng thuế không? Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu vấn đề này.

Bán hàng online có phải đóng thuế không?

Bán hàng online có phải đóng thuế không?

Bán hàng online có phải đóng thuế không?

Đầu tiên, chúng ta cần hiểu rõ các quy định về việc kinh doanh bán hàng online có nghĩa vụ đóng thuế hay không. Dựa trên từng trường hợp cụ thể, quy định sẽ có sự khác biệt.

1. Bán hàng online có cần kê khai, đăng ký kinh doanh không?

Trước khi giải đáp câu hỏi về việc nộp thuế khi kinh doanh bán hàng online, ta cần hiểu về quy định đăng ký kinh doanh trong lĩnh vực này. Điều này sẽ giúp chúng ta xác định các trường hợp buộc phải đăng ký kinh doanh và trường hợp không cần đăng ký.

– Trường hợp 1: Cá nhân bán hàng online theo hình thức tự phát, không có cửa hàng (không có địa điểm cố định): Trong trường hợp này, không yêu cầu cá nhân phải đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên, cá nhân kinh doanh vẫn phải đăng ký mã số thuế theo mẫu số 03-ĐK-TCT (ban hành kèm Thông tư 105/2020/TT-BTC). Sau khi đăng ký mã số thuế thành công, cơ quan thuế sẽ cấp mã số thuế theo cấu trúc MST-001 để cá nhân nộp tờ khai và nộp tiền thuế.

– Trường hợp 2: Cá nhân hoặc tổ chức kinh doanh bán hàng online có cửa hàng và hoạt động bán hàng thường xuyên: Đối với trường hợp này, bạn cần thực hiện thủ tục xin giấy phép kinh doanh (giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh). Bạn có thể lựa chọn giữa hai hình thức đăng ký kinh doanh sau đây:

  • Hộ kinh doanh cá thể: Phù hợp cho các quy mô nhỏ lẻ, có vốn hạn chế, ít nhân viên và ít hàng hóa.
  • Công ty/doanh nghiệp: Thích hợp cho các quy mô kinh doanh lớn, đa dạng hàng hóa và có nhu cầu mở rộng nhiều chi nhánh.

2. Bán hàng online có cần đóng thuế không?

Dù bạn kinh doanh bán hàng online theo trường hợp nào, việc đóng thuế là bắt buộc. Quy định về cách đóng thuế sẽ khác nhau tùy thuộc vào từng trường hợp kinh doanh.

– Trường hợp 1: Cá nhân kinh doanh bán hàng online tự phát, không có cửa hàng và không đăng ký kinh doanh: Trong trường hợp này, bạn chỉ cần đăng ký mã số thuế cá nhân để kê khai thuế.

– Trường hợp 2: Cá nhân hoặc tổ chức bán hàng online có cửa hàng, đăng ký kinh doanh theo hình thức hộ kinh doanh hoặc doanh nghiệp: Trường hợp này yêu cầu bạn thực hiện đóng thuế theo quy định của từng loại hình kinh doanh.

Bán hàng online là hoạt động kinh doanh bắt buộc phải nộp thuế. Tuy nhiên, mức đóng thuế sẽ phụ thuộc vào từng trường hợp, từng hình thức kinh doanh và doanh thu đạt được.

Các loại thuế phải nộp khi bán hàng online trên website

Khi kinh doanh bán hàng online trên website, việc nộp thuế là một vấn đề quan trọng mà bạn cần quan tâm. Dưới đây là các loại thuế mà bạn phải nộp khi kinh doanh bán hàng online theo hình thức hộ kinh doanh và doanh nghiệp.

Lưu ý: Đối với trường hợp cá nhân kinh doanh bán hàng online không đăng ký kinh doanh (thuộc diện cá nhân kinh doanh), các loại thuế phải nộp tương tự như hộ kinh doanh.

1. Kê khai và đóng thuế bán hàng online theo mô hình Hộ kinh doanh

Có 3 loại thuế mà các shop bán hàng online theo mô hình hộ kinh doanh cần nộp:

– Lệ phí môn bài: Người bán hàng online sẽ nộp lệ phí môn bài định kỳ hàng năm. Mức lệ phí môn bài sẽ được tính dựa trên doanh thu hàng năm. Người bán hàng online có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở lên sẽ phải nộp lệ phí môn bài từ 300.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Chi tiết về mức lệ phí môn bài cần nộp như sau:

  • Doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 đồng/năm.
  • Doanh thu trên 300 – 500 triệu đồng/năm: 500.000 đồng/năm.
  • Doanh thu trên 100 – 300 triệu đồng/năm: 300.000 đồng/năm.

Lưu ý: Cửa hàng bán hàng online sẽ được miễn lệ phí môn bài trong các trường hợp sau:

  • Năm đầu thành lập hộ kinh doanh.
  • Có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống.

– Thuế thu nhập cá nhân (thuế TNCN) và thuế giá trị gia tăng (thuế GTGT):

  • Đối với thuế TNCN, căn cứ theo Khoản 2 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC, người bán hàng online có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì không phải nộp thuế TNCN và thuế GTGT. Nếu doanh thu tính trong năm dương lịch từ 100 triệu trở lên, người bán hàng online phải nộp thuế TNCN và thuế GTGT.
  • Đối với thuế GTGT, cách tính thuế sẽ phụ thuộc vào từng phương pháp kinh doanh. Nếu doanh thu hàng năm từ 1 tỷ đồng trở lên, doanh nghiệp phải nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Trong trường hợp doanh thu hàng năm dưới 1 tỷ đồng, doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
  • Cách tính thuế TNCN, thuế GTGT

-> Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN
-> Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT

Khi bán hàng online là một trong những vấn đề quan trọng mà người kinh doanh cần lưu ý. Để tính toán số thuế TNCN hay thuế GTGT phải nộp, các doanh nghiệp cần biết rõ về tỷ lệ thuế và doanh thu tính thuế.

  • Đối với thuế TNCN, tỷ lệ áp dụng là 0,5% và đối với thuế GTGT thì là 1%. Doanh thu tính thuế TNCN và doanh thu tính thuế GTGT được tính bằng tổng doanh thu bao gồm cả thuế (trong trường hợp doanh nghiệp phải chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền công, tiền hoa hồng và tiền cung ứng dịch vụ từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trong kỳ thuế.
  • Tuy nhiên, nếu người bán hàng không thể xác định được doanh thu tính thuế khoán hoặc xác định không phù hợp với thực tế, cơ quan thuế sẽ tiến hành ấn định số thuế phải nộp.

2. Kê khai và nộp thuế bán hàng online theo mô hình Doanh nghiệp

Kê khai và nộp thuế bán hàng online theo mô hình doanh nghiệp

Kê khai và nộp thuế bán hàng online theo mô hình doanh nghiệp

2.1 Lệ phí môn bài

Trong trường hợp bạn kinh doanh bán hàng online theo hình thức doanh nghiệp, ngoài 3 loại thuế phải nộp tương tự như hộ kinh doanh (lệ phí môn bài, thuế GTGT và thuế TNCN), bạn còn phải nộp thêm thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN).

Mức đóng lệ phí môn bài cho doanh nghiệp sẽ được tính dựa trên vốn điều lệ:

  • Doanh nghiệp có vốn điều lệ trên 10 tỷ đồng: 3.000.000 đồng/năm.
  • Doanh nghiệp có vốn điều lệ từ 10 tỷ đồng trở xuống: 2.000.000 đồng/năm.
  • Đơn vị phụ thuộc và các tổ chức kinh tế khác: 1.000.000 đồng/năm.

Lưu ý: Doanh nghiệp sẽ được miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập  

2.2 Thuế TNCN

Đối với thuế TNCN, bạn cần kiểm tra thu nhập của người lao động có ở mức chịu thuế hay không. Nếu có, doanh nghiệp cần trích thuế TNCN của người lao động trước khi chi trả hoặc thực hiện trích thuế TNCN thay cho người lao động. Cách tính thuế TNCN sẽ phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể.

Tùy thuộc vào việc nhân viên là cá nhân cư trú hay không cư trú, mức thuế TNCN sẽ được tính toán tương ứng.

➤ Cách tính thuế TNCN đối với nhân viên là cá nhân cư trú

  • Trong trường hợp có Hợp đồng lao động (HĐLĐ) kéo dài từ 3 tháng trở lên: Thuế TNCN sẽ được tính theo biểu lũy tiến từng phần.
  • Trong trường hợp có HĐLĐ dưới 3 tháng hoặc không ký HĐLĐ: Thuế TNCN sẽ được tính theo thuế suất toàn phần 10%.

Cụ thể, công thức tính thuế TNCN cho từng trường hợp được xác định như sau:

➤➤ Tính thuế TNCN đối với nhân viên ký HĐLĐ từ 3 tháng trở lên

Công thức tính thuế TNCN phải nộp như sau:

Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất

Trong đó:

– Thu nhập tính thuế được xác định như sau:

Thu nhập tính thuế = Tổng thu nhập – Các khoản được miễn thuế – Các khoản giảm trừ

– Thuế suất (thuế suất theo biểu lũy tiến từng phần): tùy vào mức thu nhập chịu thuế/năm hoặc thu nhập chịu thuế/tháng ở mức bao nhiêu thì sẽ có mức thuế suất tương ứng.

➤➤ Tính thuế TNCN cho nhân viên lao động dưới 3 tháng hoặc không có hợp đồng

  • Đối với các doanh nghiệp trả tiền công hoặc lương cho nhân viên lao động (NLĐ) dưới 3 tháng hoặc không có hợp đồng lao động, việc tính thuế TNCN phải được thực hiện. Khi tổng thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên, phải khấu trừ 10% thuế TNCN từ thu nhập trước khi chi trả lương cho NLĐ.
  • Trong trường hợp NLĐ chỉ có một nguồn thu nhập và sau khi trừ các khoản giảm trừ gia cảnh, tổng thu nhập chịu thuế không đạt tới mức phải nộp thuế thì NLĐ phải cam kết theo mẫu 08/CK-TNCN để doanh nghiệp chi trả số thu nhập tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN.

➤ Cách tính thuế TNCN cho nhân viên không có địa chỉ cư trú

Công thức tính thuế TNCN sẽ là: Tiền lương hoặc tiền công chịu thuế x 20% tỷ lệ thuế suất.

2.3 Thuế GTGT

Trong trường hợp doanh thu hàng năm từ 1 tỷ đồng trở lên, doanh nghiệp sẽ nộp thuế GTGT theo phương thức khấu trừ. Nếu doanh thu hàng năm dưới 1 tỷ đồng, doanh nghiệp sẽ nộp thuế GTGT theo phương thức trực tiếp.

Những điều cần lưu ý:

Nếu cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm dưới 1 tỷ đồng và tự nguyện áp dụng phương thức khấu trừ, doanh nghiệp đó sẽ nộp thuế GTGT theo phương thức khấu trừ.

➤ Cách tính thuế GTGT theo phương thức khấu trừ:

Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào

➤ Cách tính thuế GTGT theo phương thức trực tiếp:

Khi kê khai thuế GTGT theo phương thức trực tiếp, có hai cách tính: trực tiếp trên doanh thu và trực tiếp trên GTGT.

➤➤ Kê khai theo phương thức trực tiếp trên doanh thu:

Thuế GTGT phải nộp = Giá trị của hàng hóa bán ra x Thuế suất thuế GTGT (*)

(*): Thuế suất thuế GTGT là 1% (do bán hàng online được xem như hoạt động phân phối, cung cấp hàng hóa).

➤➤ Kê khai theo phương thức trực tiếp trên GTGT:

Cách tính này thường áp dụng cho các doanh nghiệp có hoạt động mua bán, chế tác đá quý, vàng bạc.

Thuế GTGT phải nộp = Giá trị gia tăng (**) x 10%

(**): Giá trị gia tăng = Giá bán ra – Giá mua vào.

 2.4 Thuế TNDN

Thuế TNDN là một loại thuế mà người bán hàng trực tuyến phải nộp, dựa trên lợi nhuận cuối cùng của doanh nghiệp sau khi đã trừ đi các chi phí hợp lý.

➤ Cách tính Thuế TNDN:

Thuế TNDN = (Thu nhập chịu thuế – Phần trích lập quỹ KH&CN (nếu có)) x Thuế suất thuế TNDN.

Trong đó:

– Thuế suất thuế TNDN (hay còn gọi là thuế suất thông thường) là 20%;

– Thu nhập chịu thuế được xác định như sau:

Thu nhập chịu thuế = Doanh thu – Chi phí được trừ + Các khoản thu nhập khác

– Thu nhập tính thuế được tính như sau:

Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – (Thu nhập được miễn thuế + Các khoản lỗ được kết chuyển)

Trong trường hợp của hộ kinh doanh hoặc doanh nghiệp bán hàng trực tuyến trên website của chính họ, họ sẽ tự thực hiện các thủ tục khai thuế và nộp thuế.

Còn trong trường hợp của hộ kinh doanh hoặc doanh nghiệp bán hàng trên các sàn thương mại điện tử như Tiki, Shopee, Lazada, Sendo… thì họ có thể ủy quyền cho các sàn TMĐT thực hiện thay việc kê khai và nộp thuế với cơ quan thuế.

Mức phạt chậm nộp thuế đối với doanh nghiệp, HKD, cá nhân bán hàng online

Trễ hạn nộp thuế có thể dẫn đến mức phạt đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể và cá nhân kinh doanh bán hàng online. Mức phạt chậm nộp thuế sẽ khác nhau tùy thuộc vào quy định pháp luật của từng quốc gia hoặc khu vực.

Do đó, để tránh vi phạm và đảm bảo tuân thủ quy định, các doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể và cá nhân kinh doanh bán hàng online cần thực hiện việc kê khai và đóng thuế đúng hạn.

Xem thêm bài viết: DỊCH VỤ THAY ĐỔI GIẤY PHÉP KINH DOANH TẠI BÀ RỊA VŨNG TÀU 

Câu hỏi thường gặp về việc khi kinh doanh bán hàng online có cần kê khai và đóng thuế

Câu hỏi thường gặp về việc khi kinh doanh bán hàng online có cần kê khai và đóng thuế

Câu hỏi thường gặp về việc khi kinh doanh bán hàng online có cần kê khai và đóng thuế

Dưới đây là một số câu hỏi thường gặp liên quan đến việc kinh doanh bán hàng online có cần kê khai và đóng thuế

Câu hỏi 1: Bán hàng Online có cần phải đăng ký kinh doanh không?

Trả lời: Theo quy định của pháp luật Việt Nam, bán hàng online không phải là ngành nghề kinh doanh có điều kiện, do đó, cá nhân, hộ kinh doanh không bắt buộc phải đăng ký kinh doanh khi bán hàng online. Tuy nhiên, việc đăng ký kinh doanh sẽ mang lại những lợi ích sau:

  • Có đầy đủ tư cách pháp nhân, từ đó có thể ký kết hợp đồng với các đối tác, khách hàng một cách hợp pháp.
  • Được hưởng các chế độ bảo hộ của pháp luật, bao gồm quyền sở hữu trí tuệ, quyền thương hiệu,…
  • Có thể mở rộng quy mô kinh doanh, từ đó tăng doanh thu và lợi nhuận.

Ngoài ra, nếu bán hàng online với quy mô lớn, doanh thu hàng năm trên 100 triệu đồng, thì hộ kinh doanh cần phải đăng ký kinh doanh theo quy định.

Dưới đây là một số trường hợp bán hàng online không cần đăng ký kinh doanh:

  • Bán hàng online với quy mô nhỏ, doanh thu hàng năm dưới 100 triệu đồng.
  • Bán hàng online không thường xuyên, không có địa điểm kinh doanh cố định.
  • Bán hàng online theo hình thức tự phát, không có website, fanpage,…

Tuy nhiên, dù không cần đăng ký kinh doanh, thì người bán hàng online vẫn phải tuân thủ các quy định của pháp luật về thuế, thương mại,… Do đó, bạn nên cân nhắc các lợi ích và rủi ro trước khi quyết định có nên đăng ký kinh doanh khi bán hàng online hay không.


Câu hỏi 2: Bán hàng Online có cần kê khai không?

Trả lời: Theo quy định của pháp luật Việt Nam, cá nhân, hộ kinh doanh phải kê khai thuế đối với hoạt động kinh doanh, bao gồm cả bán hàng online. Tuy nhiên, nếu doanh thu hàng năm dưới 100 triệu đồng, thì cá nhân, hộ kinh doanh được miễn thuế.

Cụ thể, các loại thuế mà cá nhân, hộ kinh doanh bán hàng online cần phải kê khai bao gồm:

  • Thuế giá trị gia tăng (GTGT): Áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, có giá trị từ 100.000 đồng trở lên. Mức thuế suất thuế GTGT là 10%.
  • Thuế thu nhập cá nhân (TNCN): Áp dụng đối với thu nhập từ hoạt động kinh doanh, có thu nhập chịu thuế từ 10 triệu đồng trở lên. Mức thuế suất thuế TNCN đối với cá nhân kinh doanh là 0,5% – 35%.

Để kê khai thuế, cá nhân, hộ kinh doanh cần thực hiện các thủ tục sau:

  • Đăng ký mã số thuế cá nhân (nếu chưa có).
  • Lựa chọn hình thức kê khai thuế (kê khai thuế theo tháng hoặc kê khai thuế theo quý).
  • Kê khai thuế theo đúng quy định.

Cá nhân, hộ kinh doanh có thể kê khai thuế trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc kê khai thuế điện tử thông qua hệ thống eTax.

Do đó, bạn cần lưu ý kê khai thuế đầy đủ và đúng hạn để tránh bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế.


Câu hỏi 3: Bán hàng Online có cần đóng thuế không?

Trả lời: Theo quy định của pháp luật Việt Nam, cá nhân, hộ kinh doanh phải đóng thuế đối với hoạt động kinh doanh, bao gồm cả bán hàng online. Tuy nhiên, nếu doanh thu hàng năm dưới 100 triệu đồng, thì cá nhân, hộ kinh doanh được miễn thuế.

Cụ thể, các loại thuế mà cá nhân, hộ kinh doanh bán hàng online cần phải đóng bao gồm:

  • Thuế giá trị gia tăng (GTGT): Áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, có giá trị từ 100.000 đồng trở lên. Mức thuế suất thuế GTGT là 10%.
  • Thuế thu nhập cá nhân (TNCN): Áp dụng đối với thu nhập từ hoạt động kinh doanh, có thu nhập chịu thuế từ 10 triệu đồng trở lên. Mức thuế suất thuế TNCN đối với cá nhân kinh doanh là 0,5% – 35%.

Do đó, nếu doanh thu hàng năm từ bán hàng online của bạn trên 100 triệu đồng, thì bạn cần phải đóng thuế GTGT và thuế TNCN.

Để đóng thuế, cá nhân, hộ kinh doanh cần thực hiện các thủ tục sau:

  • Nộp hồ sơ khai thuế.
  • Nộp tiền thuế.

Cá nhân, hộ kinh doanh có thể nộp hồ sơ khai thuế và tiền thuế trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc nộp qua ngân hàng, kho bạc nhà nước.

Do đó, bạn cần lưu ý đóng thuế đầy đủ và đúng hạn để tránh bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế.

Dưới đây là một số lưu ý khi đóng thuế đối với bán hàng online:

  • Đăng ký mã số thuế cá nhân (nếu chưa có).
  • Lựa chọn hình thức kê khai thuế (kê khai thuế theo tháng hoặc kê khai thuế theo quý).
  • Kê khai thuế theo đúng quy định.
  • Nộp hồ sơ khai thuế và tiền thuế đầy đủ, đúng hạn.

Câu hỏi 4: Loại thuế nào phải nộp khi kinh doanh bán hàng online trên website?

Trả lời: Theo quy định của pháp luật Việt Nam, cá nhân, hộ kinh doanh bán hàng online trên website cần phải nộp các loại thuế sau:

  • Thuế giá trị gia tăng (GTGT): Áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, có giá trị từ 100.000 đồng trở lên. Mức thuế suất thuế GTGT là 10%.
  • Thuế thu nhập cá nhân (TNCN): Áp dụng đối với thu nhập từ hoạt động kinh doanh, có thu nhập chịu thuế từ 10 triệu đồng trở lên. Mức thuế suất thuế TNCN đối với cá nhân kinh doanh là 0,5% – 35%.

Thuế GTGT

Thuế GTGT là loại thuế gián thu, được cộng vào giá bán hàng hóa, dịch vụ. Người tiêu dùng sẽ trả thuế GTGT khi sử dụng sản phẩm nhưng người bán hàng sẽ trực tiếp thực hiện nghĩa vụ đóng thuế với Nhà nước.

Thuế TNCN

Thuế TNCN là loại thuế trực thu, được tính dựa trên thu nhập của cá nhân. Người bán hàng online sẽ phải nộp thuế TNCN đối với thu nhập từ hoạt động kinh doanh, bao gồm doanh thu trừ đi các khoản chi phí hợp lý.

Đối tượng nộp thuế

Cá nhân, hộ kinh doanh bán hàng online trên website có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở lên sẽ phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN.

Hồ sơ khai thuế

Cá nhân, hộ kinh doanh bán hàng online trên website cần chuẩn bị hồ sơ khai thuế bao gồm:

  • Tờ khai thuế giá trị gia tăng (GTGT): Mẫu 03/GTGT
  • Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (TNCN): Mẫu 05/TNCN
  • Hồ sơ chứng từ chứng minh doanh thu, chi phí

Hình thức khai thuế

Cá nhân, hộ kinh doanh bán hàng online trên website có thể lựa chọn hình thức khai thuế theo tháng hoặc khai thuế theo quý.

Thời hạn nộp thuế

Cá nhân, hộ kinh doanh bán hàng online trên website cần nộp thuế GTGT và thuế TNCN theo quy định của pháp luật.

Lưu ý

Cá nhân, hộ kinh doanh bán hàng online trên website cần lưu ý các vấn đề sau:

  • Đăng ký mã số thuế cá nhân (nếu chưa có).
  • Kê khai thuế đầy đủ, đúng hạn.
  • Nộp tiền thuế đầy đủ, đúng hạn.

Câu hỏi 5: Mức phạt chậm nộp thuế áp dụng cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể và cá nhân kinh doanh bán hàng online?

Trả lời: Theo quy định của pháp luật Việt Nam, mức phạt chậm nộp thuế áp dụng cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể và cá nhân kinh doanh bán hàng online được quy định như sau:

Đối với thuế GTGT

  • Chậm nộp từ 01 ngày đến 30 ngày: Phạt 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.
  • Chậm nộp từ 31 ngày đến 90 ngày: Phạt 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.
  • Chậm nộp từ trên 90 ngày: Phạt 0,07%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.

Đối với thuế TNCN

  • Chậm nộp từ 01 ngày đến 30 ngày: Phạt 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.
  • Chậm nộp từ 31 ngày đến 90 ngày: Phạt 0,07%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.
  • Chậm nộp từ trên 90 ngày: Phạt 0,1%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.

Đối với tiền chậm nộp

  • Chậm nộp từ 01 ngày đến 30 ngày: Phạt 0,03%/ngày tính trên số tiền chậm nộp.
  • Chậm nộp từ 31 ngày đến 90 ngày: Phạt 0,05%/ngày tính trên số tiền chậm nộp.
  • Chậm nộp từ trên 90 ngày: Phạt 0,07%/ngày tính trên số tiền chậm nộp.

Ngoài ra, người nộp thuế còn bị áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về thuế theo quy định của pháp luật.

Cách tính tiền chậm nộp

Tiền chậm nộp = Số tiền thuế chậm nộp x Mức phạt chậm nộp x Số ngày chậm nộp

Ví dụ

Một doanh nghiệp có doanh thu tính thuế GTGT là 100 triệu đồng. Doanh nghiệp đã nộp thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 7/2023 vào ngày 30/8/2023, chậm so với thời hạn nộp là 20 ngày.

Tiền chậm nộp thuế GTGT của doanh nghiệp được tính như sau:

Tiền chậm nộp = 100 triệu đồng x 0,03%/ngày x 20 ngày = 600.000 đồng

Do đó, doanh nghiệp sẽ bị phạt chậm nộp thuế GTGT là 600.000 đồng.

Lưu ý

Người nộp thuế có thể được miễn hoặc giảm tiền chậm nộp thuế theo quy định của pháp luật.

Để tránh bị phạt chậm nộp thuế, người nộp thuế cần lưu ý nộp thuế đầy đủ, đúng hạn.


Hãy tìm hiểu kỹ về quy định pháp luật và thực hiện đúng các quy định sẽ giúp bạn tránh những rủi ro về thuế và đảm bảo hoạt động kinh doanh online được thực hiện một cách hợp pháp và bền vững.

Trên đây là những thông tin cơ bản về việc kinh doanh bán hàng online có cần kê khai và đóng thuế không? Kinh doanh bán hàng online có yêu cầu đóng thuế, tuy nhiên, phụ thuộc vào từng trường hợp kinh doanh và quy định pháp luật của từng quốc gia hoặc khu vực. Việc tuân thủ quy định về thuế là một yếu tố quan trọng để đảm bảo hoạt động kinh doanh được thực hiện theo quy định và tránh những rủi ro pháp lý.

Hãy gọi cho chúng tôi tại trụ sở Tp. Vũng Tàu theo số điện thoại 0979.468846 hoặc 0254.2228666, hoặc tại Bà Rịa & Phú Mỹ qua số điện thoại 0979.468846 – 0858.072.072 hoặc 0254.2228777 để được hỗ trợ.


THÔNG TIN LIÊN HỆ

Đánh giá
Thành lập công ty Vũng Tàu

Chia sẻ bài viết này:

Liên hệ với chúng tôi

Vui lòng để lại thông tin, Công ty Kế Toán Vũng Tàu M.I.T sẽ gọi lại ngay.

Thành Lập Công Ty Vũng Tàu MIT
Đánh giá