MỤC LỤC
Xác Định Chi Phí Lãi Vay Khi Tính Thuế TNDN
MỤC LỤC
Xác Định Chi Phí Lãi Vay Khi Tính Thuế TNDN
Trong quá trình kinh doanh, việc xác định chi phí phù hợp là một yếu tố rất quan trọng đối với các doanh nghiệp. Một trong những chi phí mà thường dễ gây nhầm lẫn và khó khăn khi tính toán đó là chi phí lãi vay. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu cách xác định chi phí lãi vay trong quá trình kinh doanh khi tính thuế TNDN.
Cơ Sở Pháp Lý Xác Định Chi Phí Lãi Vay Khi Tính Thuế TNDN
Theo thông tư 78/2014-TT-BTC về chí phí không được trừ khi tính thuế TNDN, có một số quy định liên quan đến việc xác định chi phí lãi vay như sau:
1. Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh
Theo quy định này, phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế không được vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.
2. Chi trả lãi tiền vay vốn tương ứng với phần vốn điều lệ
Theo quy định này, chi trả lãi tiền vay vốn tương ứng với phần vốn điều lệ (đối với doanh nghiệp tư nhân là vốn đầu tư) đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp kể cả trường hợp doanh nghiệp đã đi vào sản xuất kinh doanh. Chi trả lãi tiền vay này được ghi nhận vào giá trị của tài sản và giá trị công trình đầu tư.
Các Trường Hợp Xác Định Chi Phí Lãi Vay Khi Tính Thuế TNDN
Trong quá trình xác định chi phí lãi vay khi tính thuế TNDN, chúng ta có thể gặp phải các trường hợp sau:
1. Trường hợp góp đủ vốn
Thông thường sẽ là hai trường hợp như sau:
- Nếu công ty vay của tổ chức kinh tế thì sẽ không bị hạn chế về lãi suất
- Nếu công ty vay của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vậy thì lãi vay không được vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.
Ví dụ: Công ty A có đăng ký vốn điều lệ là 4 tỷ. Đã góp đủ vốn trong thời gian quy định, Công ty vay 1 khoản tiền 2 tỷ của Ông B với lãi suất 1%/năm. Lãi suất cơ bản của ngân hàng nhà nước vào thời điểm vay là 0.8%/năm. Số tiền lãi vay được tính vào chi phí của doanh nghiệp là: 2 tỷ x 1% = 20 triệu. Trong trường hợp này, doanh nghiệp được tính toán toàn bộ chi phí lãi vay, nhưng không được vượt quá 150% lãi suất cơ bản của ngân hàng khi vay từ cá nhân.
2. Trường hợp đi vay để góp vốn
Theo luật doanh nghiệp, trong vòng 90 ngày, doanh nghiệp phải góp đủ vốn điều lệ của mình. Và cũng theo thông tư 78/TTBTC, trong trường hợp doanh nghiệp đi vay để góp vốn, phần lãi vay tương ứng với số vốn còn góp thiếu sẽ không được tính vào chí phí của doanh nghiệp. Nguyên nhân là vì đây là chi phí của nhà đầu tư, chứ không phải của doanh nghiệp.
Ví dụ: Công ty A có số vốn điều lệ là 20 tỷ, số vốn góp còn thiếu là 10 tỷ. Giả sử công ty A vay 25 tỷ với lãi suất 1%/tháng. Chi phí lãi vay được xác định như sau:
- Chi phí lãi vay tương ứng của 10 tỷ vốn còn thiếu: 10 tỷ x 1% = 100 triệu.
- Chi phí lãi vay của 25 tỷ: 25 tỷ x 1% = 250 triệu.
- Chi phí lãi vay không được tính vào chi phí của doanh nghiệp tương ứng với phần vốn góp chưa đủ 10 tỷ là: 100 triệu.
- Chi phí lãi vay được tính trong kỳ: 250 triệu – 100 triệu = 150 triệu.
Xem thêm bài viết: Xác định thuế TNDN và tạm tính thuế TNDN
Trên đây là một số cơ sở pháp lý và các trường hợp thường gặp dùng để xác định chi phí lãi vay khi tính thuế TNDN. Việc hiểu rõ và áp dụng đúng các quy định này sẽ giúp doanh nghiệp tính toán chi phí lãi vay một cách chính xác và đạt được sự công bằng trong việc tính thuế TNDN. Việc tuân thủ quy định pháp luật cũng là một yếu tố quan trọng để đảm bảo hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra suôn sẻ và hợp pháp.
Hãy gọi cho chúng tôi tại trụ sở Tp. Vũng Tàu theo số điện thoại 0979.468846 hoặc 0254.2228666, hoặc tại Bà Rịa & Phú Mỹ qua số điện thoại 0979.468846 – 0858.072.072 hoặc 0254.2228777 để được hỗ trợ.
Liên hệ với chúng tôi
Vui lòng để lại thông tin, Công ty Kế Toán Vũng Tàu M.I.T sẽ gọi lại ngay.